Bệnh viêm não Nhật Bản là bệnh lây lan qua muỗi đốt. Bệnh có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như sưng quanh não, hôn mê... Cách tốt để phòng tránh bệnh là tiêm phòng vắc-xin viêm não Nhật Bản. Hiện nay, ở Việt Nam có hai loại vắc-xin phổ biến là vắc-xin viêm não Nhật Bản B JEVAX (Việt Nam) và IMOJEV (Pháp).

Đặc điểm vắc-xin viêm não Nhật Bản Imojev

Vắc-xin Imojev là một loại vắc-xin đơn độc, vắc-xin sống nhưng bị suy yếu. Hoạt chất của nó là virus viêm não Nhật Bản sống, suy yếu, tái tổ hợp 4.0-5.8 log PFU/liều (0.5ml). Không có chất bảo quản bổ trợ hoặc kháng nguyên được thêm vào. Vắc-xin Imojev khi phục hồi là huyền phù không màu với màu hổ phách.

Vắc-xin là một loại virus sống giảm độc lực. Sau khi đưa vào cơ thể, virus sẽ nhân lên và kích hoạt kháng thể trung hòa, đồng thời đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đặc hiệu với virus viêm não Nhật Bản. Kết quả cho thấy sự bảo vệ chủ yếu của vắc-xin là qua trung gian bằng cách trung hoà các kháng thể.

Các nghiên cứu cho thấy tất cả động vật được tiêm một liều vắc-xin đã phát triển các kháng thể trung hòa đặc hiệu chống lại virus viêm não Nhật Bản và được bảo vệ để chống lại virus này bằng thử thách virus Nhật Bản có độc lực. Một liều Imojev duy nhất có khả năng miễn dịch như ba liều của vắc-xin viêm não Nhật Bản bất hoạt được tiêm ở người lớn từ 18 tuổi trở lên. Mức độ kháng thể bảo vệ huyết thanh thường đạt được 14 ngày sau tiêm chủng. Còn với những trẻ từ 9 tháng tuổi thì mức độ kháng thể bảo vệ huyết thanh thường đạt được sau 28 ngày kể từ khi tiêm chủng.

Vắc-xin Imojev là một loại vắc-xin đơn độc

Vắc-xin Imojev được chỉ định điều trị dự phòng viêm não Nhật Bản ở người từ 9 tháng tuổi trở lên với một liều Imojev 0.5ml.

Ở trẻ em và thanh thiếu niên đến mười 18 tuổi cần phải bảo vệ lâu dài nên tiêm một liều Imojev 0.5ml như một liều tăng cường sau lần tiêm chủng đầu tiên. Liều tăng được khuyến cáo tốt là 1 năm sau lần tiêm chủng đầu tiên và có thể tiêm đến 2 năm sau lần tiêm chủng đầu tiên. Khi đó, miễn dịch được duy trì ở mức độ cao ít nhất 3 năm sau liều tăng cường.

Ở người lớn, không cần tiêm liều tăng cường đến 5 năm sau khi tiêm một liều Imojev.

Vắc-xin Imojev không được trộn lẫn với bất kỳ loại vắc-xin tiêm hoặc thuốc nào khác. Đồng thời tránh tiếp xúc với chất khử trùng vì chúng có thể làm bất hoạt virus của vắc xin.

Vắc-xin Imojev hiện đang có tại Vinmec

Vinmec hiện đang cung cấp Chương trình tiêm chủng trọn gói với nhiều loại vắc-xin đa dạng cho các đối tượng khác nhau, từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn, phụ nữ trước và trong khi mang thai.

Để đăng ký tiêm phòng, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp đến Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đặt hẹn TẠI ĐÂY.

Nguồn tham khảo: cdc.gov; nhs.uk

Viêm não Nhật Bản là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do virus có tên là JEV gây ra. Đây là một bệnh nhiễm trùng não lây qua đường máu, có thể xảy ra với bất cứ ai và thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 15 tuổi. Bệnh tiến triển rất nhanh và nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ vô cùng nguy hiểm.

JEV (viết tắt của  Japanese encephalitis virus) là một loại virus được tìm thấy vào năm 1870 tại Nhật Bản. Đây là tác nhân chính gây ra bệnh viêm não virus xuất hiện đầu tiên ở Nhật Bản và sau đó lan ra toàn thế giới.

Virus viêm não Nhật Bản thuộc nhóm Flavivirus, sức đề kháng khá giống virus dengue dễ bị tiêu diệt bởi bởi xà phòng, ether và tia cực tím.

Hình 1: Virus viêm não Nhật Bản JEV

Virus viêm não Nhật Bản được tìm thấy trong các loài động vật hoang dã và một số gia súc như lợn, bò, chó, ngựa,… Tác nhân truyền bệnh được xác định đó là loài muỗi Culex và Aedes. Muỗi sau khi hút máu động vật bị nhiễm virus sẽ lây cho con người thông qua các vết đốt.

Virus gây bệnh viêm não Nhật Bản lây truyền theo đường máu, diễn biến nhanh và có tỷ lệ tử vong rất cao nếu không được điều trị kịp thời. Trẻ em dưới 15 tuổi là đối tượng được xác định có nguy cơ nhiễm bệnh nhiều hơn. Bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí có thể tử vong.

Bệnh viêm não Nhật Bản là gì?

Viêm não Nhật Bản là một bệnh nhiễm trùng não do virus gây bệnh lây lan qua vết muỗi đốt. Bệnh thường phổ biến nhất ở các vùng nông thôn ở Đông Nam Á, các đảo Thái Bình Dương và Viễn Đông. Virus này được tìm thấy ở lợn và chim sau đó truyền sang muỗi khi chúng cắn những động vật bị nhiễm bệnh.

Hiện tại vẫn chưa có cách chữa viêm não Nhật Bản mà chỉ điều trị hỗ trợ chức năng của cơ thể khi bị nhiễm virus. Khi nhiễm virus gây bệnh, hầu hết mọi người không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ trong một thời gian ngắn, và thường bị nhầm là cúm. Nhưng cứ 250 người thì có khoảng 1 người bị nhiễm virus gây bệnh viêm não Nhật Bản xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng khi nhiễm trùng lan đến não. Điều này thường xảy ra 5 đến 15 ngày sau khi nhiễm bệnh. Các triệu chứng này có thể là: sốt, co giật, không nói được, không kiểm soát được các bộ phận của cơ thể, yếu cơ hoặc liệt. Có tới 1 trên 3 người mắc triệu chứng nghiêm trọng sẽ tử vong do nhiễm trùng.

Virus gây bệnh lây lan qua vết muỗi đốt

Virus JEV gây viêm não Nhật Bản có triệu chứng như thế nào?

Virus sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ gây ra các tổn thương ở não và hệ thần kinh trung ương. Một số biểu hiện lâm sàng đặc biệt của bệnh viêm não Nhật Bản như:

- Triệu chứng đầu tiên của bệnh đó là sốt cao đột ngột 39 - 40 độ.

- Các cơn đau đầu xảy ra thường xuyên, nôn và buồn nôn, cùng với đó là các dấu hiệu co giật, lú lẫn, cơ co cứng.

- Bệnh nhân có các dấu hiệu rối loạn thần kinh, não bị tổn thương dẫn đến sự mất ý thức, không tự chủ được. Khuôn mặt co cứng, cơ thể bị co giật thường xuyên, liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ và vận động. Đôi lúc rơi vào trạng thái ngủ li bì, hôn mê.

- Thân nhiệt của cơ thể thay đổi đột ngột, nhip tim nhanh, vã mồ hôi, tăng tiết đờm dãi, khó thở, thậm chí ngừng thở đột ngột.

Ở trẻ nhỏ, các biểu hiện có thể không rõ ràng, trẻ thường quấy khóc, khóc nhiều khi thay đổi tư thế bế, nôn nhiều, người gồng co cứng. Cha mẹ cần phải đặc biệt chú ý những dấu hiệu trên bởi nếu không phát hiện sớm thì bệnh sẽ vô cùng nguy hiểm và đe dọa tính mạng trẻ.

Hình 2: Trẻ thường có biểu hiện sốt cao và li bì.

Cách phòng bệnh viêm màng não và viêm não ở trẻ

Viêm màng não và viêm não nhật bản ở trẻ em là hai bệnh lý rất nặng trong nhóm bệnh não – màng não, nhưng có thể phòng tránh được bằng cách chủ động tiêm vắc-xin.

Hiện tại hệ thống tiêm chủng 36care đang có sẵn các loại vắc xin phòng bệnh Viêm màng não và Viêm não nhật bản. Đến với 36care bạn sẽ được thăm khám và tư vấn tiêm chủng bởi đội ngủ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý và áp dụng cách giảm đau hiệu quả trong quá trình tiêm chủng.

Tham khảo giá vắc xin tại 36care ở đây!

Hoặc nhắn tin trực tiếp vào hộp thư 36care để được tư vấn tại đây!

Tác nhân gây bệnh và đường lây truyền

Nhiều trường hợp trẻ mắc cả viêm não và viêm màng não cùng một lúc. Khi đó, trẻ sẽ có tất cả các triệu chứng trên, tình trạng bệnh cũng nguy hiểm hơn rất nhiều, cần cho trẻ tới bệnh viện kiểm tra càng sớm càng tốt.

Làm cách nào để phát hiện bệnh viêm não Nhật Bản do virus JEV?

Hiện nay để phát hiện chính xác bệnh viêm não Nhật Bản có thể thực hiện các xét nghiệm như sau:

- Xét nghiệm phân lập virus JEV từ các bệnh phẩm máu, dịch não tủy. Lưu ý để tăng khả năng phát hiện và đảm bảo độ chính xác của kết quả, nên lấy bệnh phẩm sớm trong khoảng 4 ngày đầu của cơn sốt.

- Kỹ thuật ELISA nhằm phát hiện kháng thể IgG và IgM của virus. Bệnh phẩm để thực hiện xét nghiệm này cũng là máu hoặc dịch não tủy. Ngay sau khi nhiễm virus, kháng thể IgM sẽ xuất hiện trước tiên và có thể tồn tại trong 60 ngày. Kháng thể miễn dịch IgG xuất hiện muộn hơn và có vai trò bảo vệ cơ thể.

Hình 2: Xét nghiệm ELISA phát hiện kháng thể của virus.

- Xét nghiệm dịch não tủy: khi nghi ngờ bệnh nhân bị viêm não Nhật Bản, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện chọc hút dịch não tủy để tiến hành phân tích. Quan sát bằng mắt thường thấy dịch trong, đo áp lực có thể tăng nhẹ. Xét nghiệm đếm tế bào dịch thấy số lượng bình thường hoặc tăng nhẹ, chủ yếu là các tế bào bạch cầu đơn nhân. Xét nghiệm sinh hóa dịch protein có thể tăng nhẹ.

- Ngoài ra, bác sĩ sẽ kết hợp thêm một số các xét nghiệm hỗ trợ khác như tổng phân tích tế bào máu, máu lắng, xét nghiệm chức năng gan, thận, xét nghiệm virus Dengue,  kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ sọ não,…