Chữ ký số là công cụ không thể thiếu khi thực hiện các giao dịch điện tử. Vậy chữ ký số tiếng Anh là gì? Chữ ký số có giống chữ ký điện tử không? Chữ ký số được ứng dụng trong các lĩnh vực nào hiện nay? Cùng đi tìm câu trả lời ngay trong bài viết dưới đây nhé!
Nội dung của chứng thư số:
Chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức cấp phải bao gồm các nội dung sau:
– Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
– Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
– Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
– Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.
– Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
– Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Sử dụng chữ ký số và chứng thư số của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức:
– Chữ ký số của đối tượng được cấp chứng thư số theo quy định tại Điều 6 Nghị định này chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng thẩm quyền của cơ quan, tổ chức và chức danh được cấp chứng thư số.
– Việc ký thay, ký thừa lệnh theo quy định của pháp luật thực hiện bởi người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số của mình, được hiểu căn cứ vào chức danh của người ký ghi trên chứng thư số.
Lưu ý về khái niệm liên quan đến chứng thư số
Hiện nay, có 03 khái niệm liên quan đến chứng thư số cần biết, cụ thể:
- Chứng thư số có hiệu lực: Là chứng thư số còn thời hạn sử dụng và không bị tạm dừng hay bị thu hồi.
- Chứng thư số công cộng: Là chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
- Chứng thư số nước ngoài: Là chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài.
Chứng thư số là gì? Gồm những nội dung nào?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chứng thư số được hiểu là một dạng chứng thư điện tử được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm mục đích cung cấp thông tin về định danh cho khoá công khai của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, từ đó có thể xác nhận được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là người ký chữ ký số thông qua việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì chứng thư số gồm có các nội dung sau đây:
- Tên của tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Chữ ký số của tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Các hạn chế liên quan đến trách nhiệm pháp lý của tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Các hạn chế về mục đích và phạm vi sử dụng của chứng thư số.
- Các nội dung khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Định dạng của chứng thư số
Theo Điều 10 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, khi cấp chứng thư số thì các tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về đảm bảo an toàn chữ ký số chuyên dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cho cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tuân thủ quy định định dạng chứng thư số theo quy chế chứng thực của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
Theo Điều 6 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, tất cả cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước hoặc người có thẩm quyền của cơ quan tổ chức đều có quyền được cấp chứng thư số. Tuy nhiên, đối với chứng thư số được cấp cho chức danh nhà nước hoặc cấp cho người có thẩm quyền của cơ quan và tổ chức thì cần phải nêu rõ chức danh và tên cơ quan, tổ chức của người đó.
Việc cấp chứng thư số này phải căn cứ theo các tài liệu sau đây:
- Văn bản của cơ quan, tổ chức về việc đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền, chức danh nhà nước.
- Quyết định thành lập, quyết định quy định nhiệm vụ, quyền hạn/Văn bản xác nhận chức danh của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đó (bản sao).
Chứng thư số có gì khác chữ ký số?
Chứng thư số và chữ ký số đều được sử dụng trong môi trường điện tử và người sử dụng đều có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chứng thư số và chữ ký số có những điểm khác nhau như sau:
- Cung cấp các thông tin về định danh, từ đó có thể xác nhận cơ quan, tổ chức và cá nhân là người ký chữ ký số.
- Chứng nhận chữ ký số được tạo ra theo đúng quy định pháp luật.
- Đảm bảo cho sự toàn vẹn về thông điệp dữ liệu.
- Dùng thay thế cho chữ ký tay của cá nhân hoặc con dấu của tổ chức.
Gồm có một cặp khoá thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, cụ thể là:
- Khoá công khai: Để thực hiện thẩm định và kiểm tra chữ ký số, xác thực người sử dụng.
- Khoá bí mật: Để tạo ra chữ ký số, được lưu trữ tại một thiết bị phần cứng chuyên dùng như USB Token, Smartcard.
Gồm có 10 nội dung theo quy định tại Điều 5 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
Gồm có: Khoá công khai; khóa bí mật và chuỗi thông tin được mã hoá.
- Doanh nghiệp muốn tạo ra chữ ký số thì phải cần có chứng thư số trước.
- Chữ ký số được tạo ra trong khi chứng thư số còn hiệu lực, có thể kiểm tra bằng khoá công khai.
- Dùng để xác nhận người ký: Chứng thư số là cơ sở để đối tác xác nhận việc ký số đúng hay không thì chữ ký số có vai trò trong việc xác nhận thông tin của văn bản.
Trên đây là những thông tin về vấn đề Chứng thư số là gì? Khác gì chữ ký số?
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Theo quy định tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì:
“Ký số” là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.
“Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
“Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.
Trong doanh nghiệp thì chữ ký số/chứng thư số/token điện tử… là một thiết bị đã mã hóa tất cả dữ liệu, thông tin của một doanh nghiệp, dùng ký thay cho chữ ký trên các loại văn bản và tài liệu số thực hiện trong giao dịch điện tử hay qua mạng internet. Như vậy, chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương với chữ ký tay và con dấu.
Chữ ký số tiếng Anh có nghĩa là: Digital signature.
“Digital signature” is a form of electronic signature created by converting a data message using an asymmetric cipher system, under which the person obtained the original data message and the public key. The signer’s can accurately identify:
– The above transformation is created using the correct secret key corresponding to the public key in the same key pair;
– The content integrity of the data message since the above transformation is made.